Chào mừng các bạn đến với Trang tin điện tử Xã Cát Tân - Huyện Như Xuân - Tỉnh Thanh Hoá

XÃ CÁT TÂN HOÀN THÀNH CÁC TIÊU CHÍ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NĂM 2021

Đăng lúc: 14:48:04 05/06/2024 (GMT+7)
100%
Print

Căn cứ Quyết định: 1415/2017/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới (NTM) tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020. Căn cứ Quyết định số 1961/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của UBND huyện Như Xuân về việc Phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Cát Tân, huyện Như Xuân đến năm 2030. Căn Cứ Nghị Quyết số 15/NQ-ĐU ngày 25/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ xã Cát Tân về việc xây dựng nông thôn mới xã Cát Tân năm 2021.

I. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.

Giai đoạn 2012 - 2021

Qua hơn 9 năm thực hiện, xã đã huy động nguồn lực để phục vụ Chương trình MTQG về xây dựng NTM với tổng số kinh phí là: 173.347 triệu đồng.

Trong đó:

+ Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương              34.668 triệu đồng = 20 %

+ Nguồn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh là:                        6.624 triệu đồng = 3,82%

+ Nguồn ngân sách huyện là :                                   4.900 triệu đồng = 2,82 %

+ Ngân sách xã là:                                                     7.605 triệu đồng = 4,39 %

+ Doanh nghiệp là:                                                       550 triệu đồng = 0,32 %

+ Vốn tín dụng là:                                                          52.000 triệu đồng    =30%  

+ Nguồn lực huy động từ nhân dân:                         67.000 triệu đồng = 38,65%

- Trong đó:

+ Nhân dân tự đầu tư XD mới, chỉnh trang nhà ở là:    61.020  triệu đồng  =  91%

+Vốn nhân dân đóng góp XD các công trình hạ tầng: 5.980 triệu đồng = 9%.

II . KẾT  QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1. Tiêu chí số 1: Về Quy hoạch:

a. Kết quả thực hiện:

 - Quy hoạch Nông thôn mới đến năm 2030 xã Cát Tân , được UBND huyện Như Xuân phê duyệt theo Quyết định số 1961/QĐ-UBND ngày 01/9/2021; Ủy ban nhân dân huyện đã hành quy chế quản lý quy hoạch tại Quyết định số: 2050/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 của Chủ tịch UBND huyện Như Xuân.

-  Trên cơ sở Quy hoạch được duyệt, UBND xã Cát Tân đã tổ chức thực hiện quy hoạch theo quy định.  

2.  Tiêu chí số 2 về giao thông.

a. Kết quả thực hiện:

- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện chiều rộng nền đường tối thiểu 7 m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4 m được nhựa hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm, tỷ lệ được nhựa hóa, cứng hóa 8,8/8,6km đạt km. Đạt 100%.

- Đường trục thôn và đường liên thôn chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0 m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0 m được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (có rãnh tiêu thoát nước mặt đường), tỷ lệ được cứng hóa là 7,28/9,9km. Đạt 73,5% (≥70% cứng hóa).

- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0 m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0 m (trường hợp bất khả kháng nền đường tối thiểu 3,0 m, mặt đường tối thiểu 2,0 m và có rãnh tiêu thoát nước mặt đường); Với đường dân sinh chủ yếu phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư và các hộ gia đình không có ô-tô chạy nền đường tối thiểu 2,0 m, mặt đường tối thiểu 1,5 m, tỷ lệ được cứng hóa là 6,38/7,24km. Đạt 88,12% (≥70% cứng hóa).

- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m, tỷ lệ được cứng hóa là 1,16/1,16km. Đạt 100%. (≥60% cứng hóa).

 \
866f8fb825ccd3928add.jpg

    ( Nhân dân xã Cát Tân làm đường giao thông nông thôn)

   3. Tiêu chí số 3 về Thủy lợi.

a. Kết quả thực hiện: 

+ Hệ thống thuỷ lợi của xã cơ bản đáp ứng  yêu cầu sản xuất và dân sinh 100%.

        + Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới của xã 186,8ha/206ha đạt 90,67%.       

+ Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động của xã 479,41ha/479,41ha đạt 100%.       

+ Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản được cấp thoát nước chủ động của xã 53,77ha/53,77ha đạt 100%.           

+ Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý với tổng chiều dài 4,2km, đã kiên cố hóa được 3,5km = 83,33%, còn lại 0,7km = 16,7% chủ yếu là mương đất; xã có 10 hồ chứa nước phục vụ tưới, tiêu. 

+ Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.

8e99eb044300b55eec11.jpg

                                      ( Hệ thống thủy lợi đảm bảo cho việc phục vụ sản xuất)

   4. Tiêu chí số 4 về Điện.                      

a. Kết quả thực hiện:

- Toàn xã có 5 trạm biến áp với tổng dung lượng các trạm là 580 KVA. Có 10.7km đường dây 35KV; Đường dây 0,4 là 12.5 km; Đường dây xương cá là 15.1 km.       

Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.       

- Xã có 678/678 hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 100%.          
             5. Tiêu chí số 5 về Trường học.

a. Kết quả thực hiện:

Trên địa bàn xã có 3 trường học và 1 trung tâm học tập cộng đồng  những năm qua đã huy động mọi nguồn lực từ ngân sách cấp trên, ngân sách xã, nguồn đấu giá quyền sử dụng đất và nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư xây dựng mua sắm trang thiết bị dạy và học. Xây dựng  hoàn thiện các hạng mục Trường lớp học, khuôn viên các nhà trường. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đã có 3/3 trường đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 1. Và đang đề nghị công nhận lại mức độ theo tiêu chí mới.

  Tỷ lệ cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn theo quy định là 100%, cụ thể:

- Trường mầm non: Điểm trường chính tại thôn Cát Xuân, có 1 trường gồm 08 phòng học, phòng chức năng. Điểm lẻ ở 1 thôn đảm bảo phòng học và trang thiết bị (Đạt).

- Trường tiểu học: Điểm trường chính tại thôn Cát Xuân, có 1 trường gồm 10 phòng học, phòng chức năng. Điểm lẻ ở 1 thôn đảm bảo phòng học và trang thiết bị (Đạt).

- Trường THCS: Điểm trường chính tại thôn Cát Xuân, có 1 trường gồm 08 phòng học, phòng chức năng, trang thiết bị (Đạt).

-Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động: Duy trì hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong xã, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động ra học các lớp mở tại trung tâm HTCĐ đạt trên 70 %

 Trường tiểu học Cát Tân.jpg

 ( Trường Tiểu học Cát Tân)

5c8614c8c95b3f05664a.jpg

(Trường Mầm Non xã Cát Tân)

Trường THCS xã Cát Tân.jpg

         ( Trường THCS xã Cát Tân)

   6. Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hoá.

a. Kết quả thực hiện:

+ Trung tâm văn hóa thể thao xã có diện tích khuôn viên 4.875m2 có hội trường xã với quy mô 250 chỗ ngồi

+ Xã có sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa với tổng diện tích 13.008 m2 (Trong đó: Sân thể thao có diện tích 2.008 m2; sân vận động có diện tích 11.000 m2 có nhà xe, nhà vệ sinh, trồng cây xanh...), đạt theo quy định.

+ Xã có quy hoạch điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi và đảm bảo điều kiện, nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em đạt theo quy định.

+ Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt quy định của Bộ VH-TT-DL đạt 5/5 thôn (=100%).

+ Cơ sở vật chất dụng cụ thể thao được các thôn mua sắm tương tương đối đầy đủ đáp ứng yêu cầu trong xây dựng nông thôn mới.

+Trang thiết bị trong Nhà văn hóa thôn: Bàn ghế, tăng âm, khánh tiết ... được trang bị đầy đủ, quy cách đáp ứng yêu cầu hội họp của nhân dân.

+ Các công trình phụ trợ của Nhà văn hóa được xây dựng đầy đủ.

+ Các thôn đều có sân chơi thể thao đơn giản trong khuôn viên chung với Nhà văn hóa, mỗi thôn có 1 sân bóng đá (Mi ni) độc lập và xã có một sân bóng đá.

 Nhà Văn hóa thôn Thanh Vân.jpg

( Nhà Văn Hóa thôn Thanh Vân)

7. Tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.

a. Kết quả thực hiện:

+ Chợ đạt chuẩn nông thôn mới. Không có chợ.

+ Số cửa hàng kinh doanh tổng hợp: Trên địa bàn xã đã xây dựng 01cửa hàng kinh doanh tổng hợp. Chủ cửa hàng Nguyễn Văn Thành đạt chuẩn theo quy định tại Chương II, Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12/2016 của Bộ Công thương về hướng dẫn và xét công nhận tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020. Cụ thể:

- Có bảng hiệu thể hiện tên cửa hàng kinh doanh tổng hợp, địa chỉ và số điện thoại liên hệ với địa diện tổ chức quản lý.

- Có niên yết thời gian đóng, mở cửa phù hợp cho việc mua sắm hàng ngày của người dân.

- Có diện tích kinh doanh trên 120m2 và có nơi để xe với quy mô phù hợp.

- Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 200 mặt hàng trở lên.

- Có bố trí quầy và khu vực phù hợp để trưng bày hoặc bán hàng hóa nông sản của địa phương

- Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy, vệ sinh an toàn môi trường, an toàn thuận tiện cho khách hàng.

- Có đầy đủ trang thiết bị cần thiết để bảo quản hàng hóa.

- Tổ chức bố trí hàng hóa một cách văn minh, khoa học, thuận tiện cho khách hàng lựa chon, mua sắm, thanh toán

- Các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại cửa hàng kinh doanh tổng hợp không thuộc danh mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

 Cửa hàng dịch vụ thương mại tổng hợp.jpg

( Cửa hàng dịch vụ thương mại Thành Thư)

8. Tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông.

a. Kết quả thực hiện:

1.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính là điểm Bưu điện - Văn hóa xã, có treo biển theo quy định; đã niêm yết thời gian phục vụ, niêm yết các bản nội quy sử dụng dịch vụ và cung ứng các dịch vụ bưu chính theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ sở vật chất và trang thiết bị đầy đủ đáp ứng tiêu chuẩn về mặt bằng, trang thiết bị phục vụ cung ứng các dịch vụ bưu chính theo quy định. Các điểm phục vụ bưu chính có bán kính phục vụ nhỏ hơn 3 km.

1.2. Xã  có hạ tầng viễn thông cố định sẵn sàng cung cấp đến 100% các thôn trên địa bàn xã; có hệ thông thông tin di động 3G, 4G phủ sóng cung cấp dịch vụ di động băng thông rộng; Hạ tầng viễn thông sẵn sàng cung cấp dịch vụ điện thoại cố định, điện thoại di động, dịch vụ truyền hình qua mạng viễn thông ( IPTV), dịch vụ Intemet băng thông rộng cho nhân dân trong xã.

1.3. Xã Cát Tân có hệ thống Đài truyền thanh vô tuyến FM đang hoạt động, được cấp phép hoạt động tần số 66,4; có 5/5 thôn (đạt 100%) có hệ thông loa truyền thanh kết nối với Đài tuyền thanh xã hoạt động ổn định, phục vụ tốt công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước đến cộng đồng dân cư trong xã; Đã ban hành các văn bản quy định, quy chế hoạt động của Đài theo đúng quy định; Hoạt động của đài truyền thanh xã tuân thủ theo quyết định số 1895/2013/QĐ-UND của UBND tỉnh Thanh Hóa.

1.4. 100% Cán bộ, công chức UBND xã có máy tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; Xã có duy trì hoạt động trang thông tin điện tử của địa phương, tên miền là http://cattan.nhuxuan.thanhhoa.gov.vn; UBND xã đã triển khai, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc; Có ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ; Có ứng dụng CNTT để hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.

 Bưu điện văn hóa xã Cát Tân.jpg

( Bưu điện văn hóa xã Cát Tân)

9. Tiêu chí số 9 về Nhà dân cư.

a. Kết quả thực hiện:

- Trên địa bàn xã  không còn nhà tạm, nhà dột nát.

  - Hiện nay toàn xã có 655/678 hộ có nhà ở đạt chuẩn chiếm 96,61%.

 c35c26823d50cb0e9241.jpg

( Nhà ở dân cư trên địa bàn xã)

10. tiêu chí số 10 về Thu nhập.

a. Kết quả thực hiện:

Hiện nay thu nhập bình quân đầu người đạt  46.552.000đ/người/năm.

 e9c93cab0f75f92ba064.jpg

11. Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo:

a. Kết quả thực hiện:

- Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động là: 1379 người.

- Số Lao động có việc làm là: 1379 người.

- Tỷ lệ người có việc làm 1379/1379 người đạt 100%, đạt trên 93%.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí: Đạt.

13. Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất.

a. Kết quả thực hiện:

 Trên địa bàn xã có 01 Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp Thành Công đang hoạt động và được thành lập năm 2017, hoạt động theo luật HTX mới năm 2012. Hiện nay HTX có 07 thành viên. Hoạt động kinh doanh độc lập trong lĩnh vực nông nghiệp như: Trồng chọt, chăn nuôi tổng hợp; Hoạt động dịch vụ trồng trọt; Hoạt động dịch vụ chăn nuôi; Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch; Xử lý hạt giống để nhân giống….Có hoạt động liên kết bao tiêu sản phẩm trong nông nghiệp. Đáp ứng được nhu cầu sản xuất của người dân. Trong những năm qua hoạt động hợp tác xã hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ luôn luôn đảm bảo đời sống cho các thành viên trong hợp tác xã.

Ngoài việc cung cấp giống và kỷ thuật chăm sóc cây ăn quả hợp tác xã sản xuất  nông nghiệp còn chú trọng đến bao tiêu sản phẩm cây ăn quả cho nhân dân trên địa bàn xã.

 Hợp tác xã đã ký hợp đồng liên kết, bao tiêu sản phẩm Cam đường canh, cam Xã Đoài nhiều năm liên tục bằng các hợp đồng cụ thể:

- Hợp đồng số 19/HĐ-KTD ngày 10 tháng 10 năm 2019 giữa HTX sản xuất nông nghiệp Thành Công với Đại lý hoa quả Phương xô có địa chỉ tại Thị trấn Yên Cát, huyện Như Xuân.

- Hợp đồng số 20/HĐ-KTD ngày 15 tháng 12 năm 2019 giữa HTX sản xuất nông nghiệp Thành Công với Đại lý hoa quả Chinh Thuyết có địa chỉ tại thôn Cát Xuân, xã Cát Tân, huyện Như Xuân.

- Hợp đồng số 16/HĐ-KTD ngày 04 tháng 9 năm 2019 giữa HTX sản xuất nông nghiệp Thành Công với Đại lý hoa quả sạch Nghệ An có địa chỉ tại Chợ đầu mối thành phố Vinh-Nghệ An

- Hợp đồng số 15 /HĐ-KTD ngày 04 tháng 9 năm 2019 giữa HTX sản xuất nông nghiệp Thành Công với Đại lý hoa quả Việt Nhung có địa chỉ tại Chợ đầu mối Bến Thành-TP Hồ Chí Minh.

 

14.  Tiêu chí số 14 về Giáo dục và đào tạo.

a. Kết quả thực hiện:

14.1 Xã đạt chuẩn phổ cập THCS năm 2019-2020 theo quyết định số 11/QĐ-UND, ngày 06 tháng 01năm 2021 của Chủ tịch UBND Huyện Như Xuân.

14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp ThCS tiếp tục đi học trong vòng 3 năm;

+ Năm học 2018-2019 trường có 31/31 học sinh tốt nghiệp THCS (tỉ lệ đạt 100%); đồng thời có 28/31 học sinh dự thi đậu vào lớp 10 THPT, bổ túc và học nghề đạt tỉ lệ 90,32%

+ Năm học 2019-2020 trường có 35/35 học sinh tốt nghiệp THCS (tỷ lệ đạt 100%); đồng thời có 30/35 học sinh dự thi đậu vào lớp 10 THPT, bổ túc và học nghề đạt tỷ lệ 85,7 %

+ Năm học 2020-2021 trường có 38/38 học sinh tốt nghiệp THCS (tỷ lệ đạt 100%); đồng thời có 33/38 học sinh dự thi đậu vào lớp 10 THPT, bổ túc và học nghề đạt tỉ lệ 86,84%

          - Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo là: 917/1379 người đạt 66,5%. Đạt trên 63%

 

15. Tiêu chí số 15 về Y tế.

a. Kết quả thực hiện:

- Số người dân tham gia bảo hiểm y tế  2720/2990 người tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn xã đạt 90,96%

- Xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã, được UBND tỉnh Thanh Hóa công nhận năm 2021.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi của xã tại thời điểm gần nhất lần lượt như sau: Thể thấp còi (chiều cao/tuổi): 22,48%; Thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi): 11.74%.

 

16. Tiêu chí số 16 về Văn hóa.

a. Yêu cầu tiêu chí:

a. Kết quả thực hiện:

- Tỷ lệ thôn được công nhận và giữ vững danh hiệu thôn văn hoá, làng văn hoá 5/5 thôn đạt 100%. 

- Các hoạt động phong trào hoạt động văn hoá văn nghệ TDTT được thường xuyên liên tục, tích cực xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá.

 

17. Tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm.

a. Kết quả thực hiện:

17.1.Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định.

Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh là 667/678 đạt 98,37%, tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch là 441/678 đạt 65%.

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ  đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.

- Trên địa bàn chủ yếu là các hộ là sản xuất nông nghiệp,tiểu thủ công nghiệp như: Nghề mộc, hàn xì, cơ khí, sản xuất gạch cốm, xay xát, dịch vụ hàng tiêu dùng với quy mô nhỏ, hầu hết các hộ đã tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường, đã ký cam kết với UBND xã, thu gom và xử lý rác thải đảm bảo, không có rác thải nguy hại ra môi trường xung quanh.

- Trên địa bàn xã có 31 hộ gia đình sản xuất chủ yếu là về mộc, xay xát, sửa chữa xe máy, hàng tạp hóa. Các cơ sở sản xuất trên địa bàn xã đều sản xuất các mặt hàng khô, hầu như không có nước thải, chất thải ảnh hưởng đến môi trường và đã tiến hành ký cam kết bảo vệ môi trường với UBND xã.

- Trạm y tế đã ký cam kết bảo vệ môi trường với UBND xã, đã thực hiện phân loại và xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt, hợp đồng với công ty môi trường của xã để thu gom, có các công trình vệ sinh, công trình xử lý rác thải, nước sinh hoạt, các chất thải của Trạm y tế được phân loại: Rác thải y tế được phân loại ký kết với công ty TNHH Hợp Long để thu gom, xử lý; Rác thải y tế được phân loại thu gom và xử lý tại lò đốt rác của trạm.

Xã có Trạm y tế được đầu tư xây dựng theo quy định mới, có các công trình vệ sinh, công trình xử lý rác thải, nước sinh hoạt, các chất thải từ trạm y tế  được đốt tại lò đốt của trạm đảm bảo theo quy định.

Để việc bảo vệ môi trường trở thành việc làm thường xuyên trong các hội nghị tại địa phương như hội nghị Đảng bộ, hội nghị các ngành đoàn thể, hội nghị nhân dân vấn đề tổ thực hiện các giải pháp, biện pháp hạn chế môi trường, nâng cao ý thức của cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường đã được lồng ghép vào nội dung các hội nghị. Từ đó nhân dân chủ động thu gom, phân loại rác và đốt rác tại hộ gia đình, hạn chế tình trạng xả rác thải bừa bãi ra những nơi công cộng, kênh mương, ao hồ.

17.3. Xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch - đẹp, an toàn.

Toàn xã có trên 85 km đường giao thông nông thôn đã được bê tông hóa và nhựa hóa mặt đường, hai bên đường thoát nước đảm bảo tiêu thoát nước vào mùa mưa lũ. Có điện thắp sáng và trồng hoa ở một số các tuyến đường thôn xóm, thường xuyên tuyên truyền luật Môi trường trên hệ thống loa truyền thanh; Rác thải sinh hoạt hộ gia đình được thu gom, phân loại và xử lý tại mỗi gia đình.

Công tác bảo vệ môi trường được xây dựng các quy định cụ thể trong các hương ước, quy ước của các thôn.

Các thôn tổ chức dọn vệ sinh định kỳ 01 lần/tuần vào chiều thứ 6 hàng tuần; định kỳ 03 lần/tháng, tổ chức nạo vét khơi thông hệ thống tiêu thoát nước và vệ sinh đường làng, ngõ xóm trong khu dân cư.

UBND xã giao cho hội Liên hiệp phụ nữ xã đảm nhiệm việc trồng hoa hai bên đường tại những tuyến đường phù hợp. Sau thời gian phát động, hiện nay hội đã tổ chức trồng được 1.51 km (toàn dân đã trồng được 12,5km) cây xanh, hoa và vẫn tiếp tục phát động phong trào, phấn đấu hơn 70% các tuyến đường được trồng hoa thay thế cỏ dại.

Trên địa bàn không có hoạt động làm tổn hại, đốt, phá rừng xảy ra.

 Đảng ủy xã đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020 và UBND xã đã ban hành hành kế hoạch về công tác vệ sinh môi trường giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025. Trong đó phân công giao trách nhiệm cụ thể cho các ban, ngành, tổ chức đoàn thể phụ trách công tác vệ sinh môi trường trên các tuyến đường liên thôn, liên xã, các khu công cộng của địa phương.

- Phát động các tổ chức trong hệ thống chính trị, các thôn trồng cây đầu năm, trồng hoa trên các trục đường liên thôn để cải thiện môi trường xanh, sạch- đẹp.

17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.

Do đặc thù là xã miền núi, các luật tục của từng dân tộc khác nhau, nên trên địa bàn xã quy hoạch 5 khu nghĩa trang tại 5 thôn cách xa khu dân cư từ 1,2 đến 1,5 km, có đường cứng hóa sạch sẽ thuận tiện cho việc thăm viếng của người dân, xã đã ban hành quy chế nghĩa trang giao trực tiếp cho thôn quản lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định.

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.

- Thu gom nước thải sinh hoạt của khu dân cư.

Trên địa bàn xã có trên 87,18% hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm đạt tiêu chuẩn, hệ thống tiêu thoát nước đều có đường dẫn ra hố lắng đọng trước khi thải vào hố ga gia đình hoặc rãnh thoát nước chung của các khu dân cư.

- Thu gom rác thải sinh hoạt của khu dân cư.

 Hiện trên địa bàn xã không thu gom xử lý rác tập trung mà hầu hết rác thải sinh hoạt được phân loại, xử lý tại các hộ gia đình, tổng số lò đốt rác của hộ gia đình là 659 lò/ 678 hộ đạt 97,2%.

+ Rác hữu cơ được các hộ dân tận dụng cho chăn nuôi, ủ làm phân bón; cành lá cây được thu gom đốt trong khuôn viên mỗi hộ.

- Thu gom chất thải từ hoạt động canh tác nông nghiệp.

 Việc thu gom, xử lý các loại bao bì, chai lọ đựng thuốc trừ sâu bệnh, trừ cỏ… tại khu vực đồng ruộng được tổ chức thường xuyên. UBND xã đã xây dựng kế hoạch, hiện nay đã xây dựng được 20 thùng chứa bao bì thuốc BVTV. Các loại bao bì, chai lọ đựng thuốc trừ sâu bệnh, trừ cỏ khi thu gom được tập trung được vận chuyển đến nơi xử lý an toàn, không để tình trạng vứt bừa bãi trên đồng ruộng gây nguy hại đến nguồn đất và nước.  

 Các phế phụ phẩm trong nông nghiệp như rơm, rạ được người dân tận dụng để làm phân bón, làm chất đốt, làm thức ăn chăn nuôi, không đốt rơm tại chỗ hoặc vứt tại bờ, ruộng, lề đường giao thông gây khói bụi, ô nhiễm môi trường.

 17.6.Tỷ lệ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo.

- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh: 593/678 hộ, tỷ lệ: 87,46%

- Số hộ có nhà tắm hợp vệ sinh: 578/678 hộ, tỷ lệ: 85,25%

- Số hộ có bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 652/678 hộ, tỷ lệ: 96%

- Công tác vệ sinh nhà cửa, đường làng ngõ xóm của các hộ gia đình theo tiêu chí 3 sạch theo quy định.

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường.

+ Chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm của các hộ được bố trí nằm cách biệt với khu nhà ở, đảm bảo khoảng cách an toàn sinh học từ trang trại chăn nuôi đến trường học, khu dân cư và đường giao thông chính.

+ Đa số các hộ đã có biện pháp và xây dựng công trình xử lý chất thải trong chăn nuôi như: Lắp hầm biogas, cải tạo chuồng trại đảm bảo khô thoáng, chất thải rắn được thu gom, xử lý, không thải ra ngoài môi trường. Hầu hết các hộ chăn nuôi trên địa bàn đều ký cam kết môi trường với UBND xã.

- Các trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.

Trên địa bàn xã có các gia trại và hộ chăn nuôi nhỏ lẻ. Các hộ dân tổ chức chăn nuôi đều chú trọng vệ sinh chuồng trại. Phần lớn chất thải chăn nuôi được thu gom, xử lý, không xả gây ô nhiễm môi trường nước. Đồng thời nhiều hộ chăn nuôi thực hiện xây lắp, sử dụng hầm biogas để xử lý phân, nước thải chăn nuôi đảm bảo môi trường.

Trên địa bàn toàn xã có 678 hộ chăn nuôi trong đó số hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh là 546 hộ, đạt  80,53%.

17.8.Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm:

100% các hộ sản xuất, kinh doanh thực phẩm ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, chia theo từng loại hình như sau:

Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

100% các hộ sản xuất, kinh doanh thực phẩm ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.

 

18. Tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.

a. Kết quả thực hiện:

- Hệ thống cán bộ xã so với chuẩn: Đảm bảo yêu cầu đạt xã loại II, xã hiện có 19 cán bộ, công chức, đảm nhận các chức danh đạt chuẩn theo quy định.

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

- Đảng bộ, chính quyền đạt tiêu chuẩn ‘Trong sạch vững mạnh” 03 năm liền tục (từ năm 2018-2020) .

- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đạt loại khá trở lên.

- Xã đã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định tại quyết định 2827/QĐ-UBND  ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện Như Xuân.

- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; Bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.

          + Có 03 đồng chí nữ trong BCH Đảng ủy xã: 3/13, chiếm 23%

          + 100% phụ nữ thuộc hộ nghèo, DTTS, phụ nữ khuyết tật có nhu cầu vay vốn được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm giảm nghèo.

          + Không có trường hợp tảo hôn, cưỡng ép kết hôn

          + Có thành lập “Địa chỉ tin cậy - cơ sở tạm lánh” đặt tại trụ sở Công an xã.

+ Đối với phụ nữ nghèo, cận nghèo luôn được quan tâm hỗ trợ nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế gia đình, tạo điều kiện cho chị em tham gia các lớp tập huấn chuyển giao khoa học công nghệ về chăn nuôi, trồng trọt.

 

19. Tiêu chí số 19 về Quốc phòng và an ninh.

 . Kết quả thực hiện:

+ Xây dựng lực lượng dân quân “Vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.

+ Trong những năm vừa qua trên địa bàn xã không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người .

+ Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc tệ nạn xã hội trên địa bàn.

+ Trong 3 năm liền kề năm đề nghị thẩm định xã không xảy ra trọng án nào trên địa bàn xã.

+ 100% số thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn về an ninh trật tự.

+ Hàng năm công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên.

 

V. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những mặt đã làm được

Sau hơn 9 năm triển khai thực hiện, công tác triển khai được tiến hành chủ động, phối hợp chặt chẽ trong công tác vận động nhân dân tổ chức thực hiện các tiêu chí, không thụ động trông chờ, ỷ lại nguồn vốn của TW và của tỉnh, xác định tiêu chí nào thuận lợi làm trước, tận dụng mọi nguồn lực của địa phương nhất là nguồn lực trong nhân dân để đầu tư phát triển. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện, luôn xác định nội dung quan trọng nhất là nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, nhiệm vụ của nhân dân và cả hệ thống chính trị ở xã trong việc xây dựng nông thôn mới. Với điểm xuất phát về kinh tế thấp, việc xây dựng NTM được thực hiện trong điều kiện nguồn lực khó khăn, song được sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương, cùng với sự lãnh, chỉ đạo quyết liệt của tỉnh, sự vào cuộc cả hệ thống chính trị ở xã. Đặc biệt là sự đồng thuận và tạo được phong trào xây dựng NTM trong các tầng lớp nhân dân, đến nay xã đã hoàn thành 19/19 tiêu chí NTM.

 

 ( Tin ảnh: Văn Quế-CCVH-XH)                 

 

 

 

Công khai kết quả giải quyết TTHC

ĐIỆN THOẠI HỮU ÍCH

Số điện thoại tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
02373.742.289